Khi nộp lệ phí trước bạ để đăng ký quyền dùng đất, quyền sở hữu tài sản, ô tô, nhà đất,… doanh nghiệp phải nắm vững quy tắc hạch toán khoản lệ phí này để thực thi đầy đủ nghĩa vụ của mình. Bài viết sau đây Vespa Chính Hãng sẽ chỉ dẫn đến quý độc giả tất cả thông tin về hạch toán lệ phí trước bạ xe ô tô? Chúng tôi đã diễn giải theo cách đơn giản nhất để các bạn cùng hiểu (đừng lo, nó sẽ không khó như môn Toán lúc đi học như công thức nhân 3). Xin mời bạn đọc cùng tham khảo.
Thuế trước bạ ô tô là gì?
Để sở hữu một chiếc ô tô, bên cạnh giá niêm yết, người mua còn cần phải nộp một số khoản thuế, phí bắt buộc theo quy định của pháp luật để xe đủ điều kiện lăn bánh trên đường như phí trước bạ, phí đăng ký biển số, phí đăng kiểm, bảo hiểm dân sự bắt buộc,… trong đó, có một loại phí được tính dựa trên chất lượng của ô tô, còn được gọi là lệ phí trước bạ. Vậy lệ phí trước bạ là gì và cách tính lệ phí trước bạ ô tô như thế nào, hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu.
Lệ phí trước bạ là khoản lệ phí mà người sở hữu tài sản phải kê khai và nộp cho đơn vị thuế trước khi đưa tài sản vào sử dụng. Lệ phí trước bạ không chỉ được Áp dụng với tài sản mới mà còn Áp dụng trong hoàn cảnh chủ sở hữu chuyển nhượng tài sản đã qua dùng cho chủ sở hữu khác.
Theo một cách dễ hiểu, phí trước bạ ô tô là loại lệ phí Áp dụng với những người sở hữu tài sản bằng việc mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, tặng hoặc cho… tất cả đều phải kê khai và nộp thuế cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản đó vào dùng. Căn cứ tính lệ phí sẽ dựa trên trị giá tài sản dịch chuyển tính theo giá thị trường đến lúc đóng thuế trước bạ.
Như vậy, lệ phí trước bạ ô tô được hiểu là khoản lệ phí mà người mua ô tô phải nộp cho cơ quan thuế khi muốn đăng ký quyền sở hữu chiếc ô tô mới mua hoặc khi mua lại một chiếc ô tô đã qua sử dụng từ chủ sở hữu cũ.
Hạch toán lệ phí trước bạ ô tô
Căn cứ theo Điểm a, Khoản 1, Điều 4, Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các khoản chi liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào hiện trạng sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong lúc đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; khoản chi nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí ảnh hưởng trực tiếp khác.
Tức là các khoản lệ phí trước bạ, phí đăng kiểm, kiểm định sẽ được hạch toán vào nguyên giá của ô tô.
Các bút toán hạch toán khi mua ô tô gồm:
Hạch toán mua ô tô:
- Nợ TK 211
- Nợ TK 1331
- Có TK 331/112
Trường hợp công ty vay tổ chức tài chính để mua xe và tổ chức tài chính sẽ giải ngân trực tiếp cho bên bán, hạch toán:
- Nợ TK 331
- Có TK 341
Hạch toán nộp lệ phí trước bạ ô tô
- Nợ TK 211
- Có TK 3339
Khi nộp lệ phí vào ngân sách nhà nước, hạch toán:
- Nợ TK 3339
- Có TK 1111
Hạch toán phí đăng ký xe
- Nợ TK 211
- Có TK 3339
Khi nộp phí đăng ký xe cho đơn vị, hạch toán:
- Nợ TK 3339
- Có TK 111
Hạch toán phí kiểm định xe
- Nợ TK 211
- Nợ TK 1331
- Có TK 111, 112
Hạch toán bảo hiểm xe (loại 1 năm kể từ ngày làm hợp đồng bảo hiểm):
- Nợ TK 242
- Có TK 111
Vì là tài sản cố định có thời gian khấu hao nên hàng tháng, kế toán doanh nghiệp thực hiện thêm bút toán trích khấu hao, cách tính khấu hao tài sản cố định dựa trên các phương pháp mà doanh nghiệp áp dụng:
- Nợ TK 642, 641…
- Có TK 214
Hạch toán các khoản thuế:
trường hợp doanh nghiệp mua ô tô nhập khẩu thì khi hạch toán mua xe ô tô, kế toán phải hạch toán thêm các khoản thuế:
- Nợ TK 211
- Có TK 3332, 3333
Khi nộp thuế vào ngân sách nhà nước, ghi:
- Nợ TK 3332, 3333
- Có TK 111/121
Hướng dẫn hạch toán lệ phí trước bạ xe ô tô trước bạ trong hoàn cảnh ô tô trên 1,6 tỷ đồng
Cách hạch toán lệ phí trước bạ trong trường hợp ô tô trên 1,6 tỷ đồng vẫn chưa có sự chỉnh sửa, đó là:
- Nợ TK 211
- Có TK 3339
Khi nộp lệ phí vào ngân sách nhà nước, hạch toán:
- Nợ TK 3339
- Có TK 1111
Tuy nhiên, căn cứ vào quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 78/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC thì:
- Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô dùng vào bán hàng vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế thành quả gia tăng) thì số thuế thành quả gia tăng đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không nên khấu trừ;
- Phần trích khấu hao tài sản cố định tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe so với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô chuyên bán hàng vận chuyển hành khách, du lịch và khách sạn) là khoản chi phí không nên trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lưu ý:
- Theo quy định ở trên thì so với các công ty sử dụng ô tô vào việc kinh doanh để vận tải hành khách, hàng hóa, bán hàng dịch vụ du lịch, làm mẫu và lái thử (doanh nghiệp bán hàng ô tô) thì thuế sẽ được khấu trừ tất cả.
- Cần nắm chắc điều kiện nắm rõ ràng là tài sản cố định hữu hình và cách xác định nguyên giá tài sản cố định để tính chính xác giá trị của ô tô trước khi tiến hành hạch toán lên sổ.
Đây có lẽ là trường hợp phổ biến hơn cả xong cũng là trường hợp khó xử lý hạch toán mua xe ô tô và trích khấu hao hơn. Về căn bản thì xe có giá mua lớn hơn 1,6 tỷ vẫn là tài sản cố định và vẫn thực hiện hạch toán tương tự xe có trị giá dưới 1,6 tỷ.
Tuy nhiên, như các quy định được trình bày phía trên, phần thuế thành quả gia tăng tính trên vượt mức 1,6 tỷ sẽ không được khấu trừ mà tính trực tiếp vào nguyên giá của tài sản cố định.
Tổng kết
Trên đây chính là hướng dẫn của bên chúng tôi gửi đến bạn đọc đọc thêm về thuế trước bạ ô tô hạch toán vào đâu. nếu như độc giả vẫn còn vấn đề, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp.